Category: Công nghệ

Các công nghệ của Viện Tế bào gốc.

  • THUỐC TẾ BÀO GỐC – Đột phá công nghệ của Viện Tế bào gốc

    THUỐC TẾ BÀO GỐC – Đột phá công nghệ của Viện Tế bào gốc

    Tế bào gốc là một lựa chọn điều trị mới trong y học. Tế bào gốc được sử dụng ngày càng nhiều để điều trị bệnh. Trong thực tế, ngành khoa học nghiên cứu tế bào gốc đã thúc đẩy một thời đại mới của y học được gọi là y học tái tạo. Trong những năm gần đây, y học tái tạo đã trở thành một cuộc cách mạng mới trong điều trị bệnh, đặc biệt là với việc sử dụng các thuốc tế bào gốc. Thuốc gốc tế bào gốc là các sản phẩm chứa tế bào gốc sống được sử dụng làm thuốc cho các bệnh cụ thể. Không giống như quy trình cấy ghép tế bào gốc tự thân, các sản phẩm thuốc gốc tế bào là những sản phẩm “sẵn sàng sử dụng” hay còn gọi là “off-the-shelf” nghĩa không cần phải thêm thao tác nào nữa để xử lí tế bào trước khi sử dụng tế bào gốc.

    Một loại thuốc được định nghĩa là bất kỳ chất nào khác thực phẩm, khi hít, tiêm, hút, tiêu thụ, hấp thụ qua miếng dán trên da hoặc tan dưới lưỡi gây ra sự thay đổi về sinh lý trong cơ thể. Trong dược phẩm, thuốc (hoặc dược phẩm) là một chất được sử dụng để điều trị, ngăn ngừa hoặc chẩn đoán bệnh hoặc để thúc đẩy sự lành bệnh. Theo định nghĩa này, một loại thuốc phải đáp ứng một số tiêu chí, chẳng hạn như có chỉ định để điều trị bệnh và là một sản phẩm có phạm vi sử dụng cụ thể. Do đó, theo định nghĩa, các loại thuốc tế bào gốc là các sản phẩm dựa trên các tế bào gốc được chỉ định để điều trị, chữa bệnh, ngăn ngừa hoặc chẩn đoán bệnh hoặc để thúc đẩy sự lành bệnh.

    Hình 1. Công nghệ tế bào gốc “off-the-shelf” và thuốc tế bào gốc (stem cell drug) trong Y học tái tạo. Thuốc tế bào gốc là sản phẩm tiêu biểu của công nghệ tế bào gốc “off-the-shelf” trong lĩnh vực y học tái tạo; được ví như điện thoại thông minh là sản phẩm tiêu biểu của công nghệ di động.

                Thuốc tế bào gốc là sản phẩm tiêu biểu của công nghệ tế bào gốc “off-the-shelf”. Công nghệ tế bào gốc “off-the-shelf” là công nghệ cốt lõi và đang phát triển mạnh mẽ. Người ta đang ví công nghệ tế bào gốc “off-the-shelf” như công nghệ trí tuệ nhân tạo và di động. Sản phẩm tiêu biểu của công nghệ tế bào gốc “off-the-shelf” là thuốc tế bào gốc (stem cell drugs) giống như điện thoại thông minh là sản phẩm tiêu biểu của công nghệ trí tuệ nhân tạo và di động. Sự khác biệt giữa công nghệ tế bào gốc “off-the-shelf” và công nghệ tế bào gốc truyền thống được trình bày trong Bảng 1.

    Người ta đang ví công nghệ tế bào gốc “off-the-shelf” như công nghệ trí tuệ nhân tạo và di động. Sản phẩm tiêu biểu của công nghệ tế bào gốc “off-the-shelf” là thuốc tế bào gốc (stem cell drugs) giống như điện thoại thông minh là sản phẩm tiêu biểu của công nghệ trí tuệ nhân tạo và di động

                  Là sản phẩm của công nghệ tế bào gốc off-the-shelf, hầu hết thuốc tế bào gốc được sử dụng trong các quy trình cấy ghép điều trị đồng loài. Tuy nhiên, có sự khác biệt lớn giữa quy trình ghép tế bào gốc đồng loài và các thuốc tế bào gốc. Sự khác biệt lớn nhất giữa chúng là thuốc tế bào gốc là một sản phẩm, trong khi quy trình cấy ghép tế bào gốc đồng loại là một thủ thuật hay quy trình sử dụng tế bào gốc đồng loài.

    Bảng 1. So sánh đặc điểm của 2 công nghệ: công nghệ tế bào gốc thường và công nghệ tế bào gốc “off-the-shelf”

                  Công nghệ tế bào gốc “off-the-shelf” được bùng nổ bởi sự ra đời của sản phẩm thuốc tế bào gốc đầu tiên thế giới được chính phủ Canada cấp phép lưu hành trong điều trị bệnh mảnh ghép chống kí chủ (GVHD) vào năm 2012, đó là Prochymal (do công ty Osiris Therapeutic, Canada nghiên cứu và sản xuất). Tiếp theo đó, sự ra đời của nhiều sản phẩm khác của một số quốc gia, trong đó phải kể đến như Cartistem (Hàn Quốc), Cupistem (Hàn Quốc), Temcell HS (Nhật)… Đến nay, một số quốc gia đã phát triển thành công công nghệ tế bào gốc “off-the-shelf” bao gồm Mĩ, Nhật, Hàn Quốc, Canada, Úc, Trung Quốc, Ấn Độ và Đức. Tuy nhiên, chỉ có ba quốc gia Canada, Hàn Quốc và Nhật Bản có sản phẩm được phép lưu hành trong nước. Những sản phẩm thuốc tế bào gốc của các quốc gia này đang được xuất khẩu rộng rãi trên thế giới. Ví dụ sản phẩm Prochymal của Canada đã xuất khẩu đến 12 quốc gia (kể cả Mĩ) nhằm sử dụng trong điều trị các bệnh mảnh ghép chống kí chủ. Bên cạnh lợi ích kinh tế mang lại từ việc này, Prochymal đang cung cấp một thuốc mới trong điều trị bệnh này.

                Viện Tế bào gốc bắt đầu tiếp cận công nghệ thuốc tế bào gốc từ năm 2012. Đến nay, Viện Tế bào gốc đã làm chủ các công nghệ cốt lõi của công nghệ thuốc tế bào gốc. Các sản phẩm thuốc tế bào gốc của Viện thường sử dụng tế bào gốc từ mô mỡ, từ dây rốn hay máu dây rốn; cũng như các exosome và túi tiết từ quá trình nuôi cấy các tế bào gốc này.

                Viện đã nghiên cứu và phát triển thành công các sản phẩm thuốc tế bào gốc như: Cartilatist, Modulatist, Skinatist và Vasculatist. Sản phẩm Cartilatist là sản phẩm thuốc tế bào gốc đầu tiên của Viện, ứng dụng trong quy trình điều trị thoái hoá khớp, thoái hoá đĩa đệm cột sống. Modulatist là sản phẩm sử dụng trong quy trình điều trị các bệnh lí viêm mạn tính và cấp tính như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh đái tháo đường… Trong khi đó Vasculatist là sản phẩm sử dụng các tế bào và yếu tố kích thích tái tạo mạch máu trong bệnh lí tắc mạch. Sản phẩm Skinatist là một thế hệ sản phẩm khác với các sản phẩm còn lại. Skinatist chứa các túi tiết từ tế bào gốc, không chứa tế bào gốc. Sản phẩm này sử dụng trong quy trình điều trị bỏng, loét lâu lành, loét đái tháo đường.

                Xem thêm thông tin sản phẩm trong brochure thuốc tế bào gốc của Viện.

  • CÔNG NGHỆ CRYOSAVE – Giải pháp bảo quản đông lạnh hoàn hảo cho tế bào gốc

    CÔNG NGHỆ CRYOSAVE – Giải pháp bảo quản đông lạnh hoàn hảo cho tế bào gốc

    CÔNG NGHỆ CRYOSAVE

    Giải pháp bảo quản đông lạnh hoàn hảo cho tế bào gốc


    CryoSave là dòng sản phẩm môi trường sử dụng cho bảo quản tế bào gốc
    CryoSave được bắt đầu nghiên cứu từ năm 2008 bởi Tiến sĩ Phạm Văn Phúc, tại Viện Tế bào gốc, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Tp.HCM. Với mục đích tạo ra một môi trường bảo quản đông lạnh hoàn hảo cho tế bào gốc, đến năm 2016, thế hệ CryoSave đầu tiên (CryoSave I) được hoàn thiện và đưa ra thị trường.
    Năm 2017, thế hệ thứ 2 của môi trường CryoSave được nghiên cứu thành công (CryoSave II). Và đến năm 2019, thế hệ thứ 3 của CryoSave (CryoSave III) được nghiên cứu thành công.
    CryoSave I, II và III là 3 thế hệ của môi trường bảo quản đông lạnh tế bào gốc với các công nghệ khác nhau, và mục đích sử dụng cũng khác nhau.

    Chúng tôi không chỉ hiểu tế bào gốc mà còn hiểu bạn

    Bảo quản đông lạnh (Cryopreservation) là một quá trình bảo quản tế bào, mô… ở nhiệt độ thấp. Ở nhiệt độ đủ thấp, hoạt tính của các enzyme bị ngưng lại hoàn toàn.

    Việc đông lạnh thường gây chết tế bào bởi vì sự hình thành các tinh thể nước đá bên trong tế bào chất mà gây vỡ cấu trúc protein, bào quan của tế bào. Vì thế, việc sử dụng chất bảo quản lạnh (cryoprotectant) đã giảm đáng kể những tác động bất lợi này. Một số chất bảo quản lạnh được sử dụng trong bảo quản đông lạnh tế bào như DMSO, glycerol, polypropylene, trehalose… Trong đó DMSO là chất sử dụng nhiều nhất trong bảo quản tế bào gốc; đặc biệt là tế bào gốc trung mô.

    Tuy nhiên, DMSO là chất độc với tế bào nên có nhiều tác động bất lợi lên tế bào. Nhiều công nghệ mới phát triển trong thời gian gần đây nhằm giảm nồng độ DMSO hay loại bỏ hoàn toàn chất bảo quản lạnh trong môi trường bảo quản đông lạnh tế bào gốc.

    Trong thời gian gần đây, công nghệ offthe-shelf stem cell mở ra một kỉ nguyên mới cho tế bào gốc; và nhu cầu sử dụng môi trường bảo quản đông lạnh không độc, có thể tiêm truyền vào cơ thể cùng với tế bào gốc ngày càng tăng.

    Với mục đích tạo ra một môi trường bảo quản đông lạnh tế bào gốc hiệu quả tế bào sống cao sau rã đông, an toàn khi sử dụng, tiện dụng; đặc biệt công nghệ tế bào gốc trung mô off-the-shelf; CryoSave là dòng sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng của bạn từ nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và sản xuất sản phẩm tế bào gốc off-theshelf.

    Hầu hết các môi trường bảo quản đông lạnh hiện có trên thị trường phải bảo quản ở -20 oC hay 2-8 oC vì chứa các chất không ổn định ở nhiệt độ phòng. Do đó việc vận chuyển các sản phẩm này phức tạp và chi phí cao.

    CyroSave – môi trường bảo quản đông lạnh duy nhất có thể lưu trữ và vận chuyển ở nhiệt độ phòng

    CryoSave I

    Thích hợp bảo quản tế bào gốc phục vụ cho nghiên cứu, nghiên cứu chuyển giao. Tế bào gốc cần rửa, loại bỏ dung dịch bảo quản trước khi sử dụng

    CryoSave II

    Thích hợp bảo quản tế bào gốc phục vụ cho nghiên cứu, nghiên cứu chuyển giao, nghiên cứu lâm sàng, sử dụng lâm sàng; không cần loại bỏ môi trường bảo quản

    CryoSave III

    Thích hợp sản xuất tế bào gốc off-the-shelf, thuốc tế bào gốc; không cần loại bỏ môi trường bảo quản trước khi sử dụng

    So sánh với các sản phẩm cạnh tranh

    CryoSave III – giải pháp hoàn hảo
    cho thuốc tế bào gốc trung mô

  • Công nghệ sản xuất tế bào gốc trung mô từ mô dây rốn người (UC-SCI)

    Công nghệ sản xuất tế bào gốc trung mô từ mô dây rốn người (UC-SCI)

    Tế bào gốc trung mô từ mô dây rốn người – Công nghệ Modulatist

    Công nghệ sản xuất tế bào gốc mô dây rốn người (UC-SCI)

    PHÂN LẬP NUÔI CẤY SƠ CẤP

    UC-SCI thu nhận tế bào gốc trung mô từ Wharton’s Jelly và Mô màng dây rốn

    NUÔI CẤY SƠ CẤP

    Thành phầnMSCCultMSCCult PrimaryMSCCult IMSCCult I Primary 
    DMEM/F12XXXX
    Kháng sinh/kháng nấm
    X
    X
    Huyết thanh bò



    Huyết thanh người



    Albumin người (GMP)XXXX
    HEPES

    XX
    Sodium Pyruvate 

    XX
    NEAA

    XX
    Growth factorEGF, bFGF, PDGF, IGFEGF, bFGF, PDGF, IGFEGF, bFGF, PDGF, IGFEGF, bFGF, PDGF, IGF
    Glutamine XXXX

    TĂNG SINH

    THẾ MẠNH CÔNG NGHỆ MSCCULT I

    QUY TRÌNH

  • Công nghệ sản xuất tế bào gốc trung mô  từ mô mỡ người (AD-SCI)

    Công nghệ sản xuất tế bào gốc trung mô từ mô mỡ người (AD-SCI)

    GIẢI PHÁP TOÀN DIỆN VÀ ĐỒNG BỘ CHO SẢN XUẤT TẾ BÀO GỐC QUY MÔ NHỎ VÀ LỚN

    AD-SCI đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe nhất về chất lượng tế bào gốc trung mô từ mô mỡ để ứng dụng trên người.

    Tế bào gốc mô mỡ

    PHÂN LẬP SVF

    THÀNH PHẦN KIT CHIẾT TÁCH

    Sản phẩm Cell Extraction Kit

    So sánh với các sản phẩm cạnh tranh

    Đặc tính Sản phẩmSản phẩm 2Cell Extraction Kit 
    Thời gian cả quy trình2-3 giờ 3-5 giờ0,5 – 1 giờ 
    Thời gian xử lí mỡ với enzyme và các chất tách 45 phút120 phút15 phút 
    Sản lượng tế bào thu được 1-2 triệu tế bào SVF/gam 1-2 triệu tế bào SVF/gam 1-2 triệu tế bào SVF/gam 
    Tỉ lệ tế bào sống >80%>80%>80%
    Giá thànhTừ 15 triệuTừ 30 triệuTừ 5 triệu
    Lưu ý: Số lượng tế bào SVF phụ thuộc nhiều vào việc rửa mỡ

    CÔNG NGHỆ NUÔI CẤY TĂNG SINH ADSCCult

    Thành phầnADSCCultADSCCult PrimaryADSCCult IADSCCult I Primary 
    DMEM/F12XXXX
    Kháng sinh/kháng nấm
    X
    X
    Huyết thanh bò



    Huyết thanh người



    Albumin người (GMP)XXXX
    HEPES

    XX
    Sodium Pyruvate 

    XX
    NEAA

    XX
    Growth factorEGF, bFGF, PDGF, IGFEGF, bFGF, PDGF, IGFEGF, bFGF, PDGF, IGFEGF, bFGF, PDGF, IGF
    Glutamine XXXX

    Khả năng tăng trưởng của tế bào gốc mô mỡ 

    BẢO QUẢN TẾ BÀO GỐC BẰNG CÔNG NGHỆ CRYOSAVE

    CÁC SẢN PHẨM SỬ DỤNG TRONG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ DO
    VIỆN TẾ BÀO GỐC SẢN XUẤT

  • MNC Extraction Easy Kit

    MNC Extraction Easy Kit

    Cat. No: K009

    Thông tin chung

                MNC Extraction Esay Kit là sản phẩm chứa hóa chất và dụng cụ đồng bộ để tách tế bào có nhân (mononuclar cells – MNC) từ máu dây/cuống rốn, tủy xương hay máu ngoại vi. Kit tách tế bào MNC dựa trên nguyên tắc li tâm đẳng tỉ trọng với dung dịch có tỉ trọng 1,077 g/mL. Để dễ dàng thao tác, kit có sử dụng 1 lớp gel bán rắn để ngăn cách tế bào MNC và các tế bào còn lại sau khi tách. Lớp gel này có tỉ trọng nhỏ hơn tỉ trọng tế bào MNC nhưng lớn hơn các tế bào bạch cầu còn lại và hồng cầu.

    Thành phần

                Sản phẩm gồm:

    • 2 ống MNC Extraction kit 15 mL (có thể chứa tối đa 10 mL máu đã chống đông)
    • 1 ống chứa dung dịch Washing Buffer 50 mL
    • 1 kim dài vô trùng
    • 1 syringe 10mL vô trùng

    Quy trình sử dụng

    • Thu máu cuống rốn hay máu ngoại vi, hoặc tủy xương được thu nhận và chống đông trong dung dịch thích hợp
    • Hút tối đa 10 mL máu đã chống đông cho vào ống MNC Extraction, đậy kín nắp
    • Ly tâm 1800 G trong 20 phút ở nhiệt độ phòng, brake = 0.
    • Thu MNC từ lớp dịch nằm ngay trên lớp gel bán rắn bằng cách đưa kim dài nối với syringe 10 mL hút từ lớp dịch trên lớp gel đến hết; cho vào ống li tâm 15 mL vô trùng khác
    • Hút, bổ sung dung dịch Washing Buffer vào ống li tâm chứa phân đoạn MNC để đạt 12-15 mL trong ống li tâm 15 mL mới
    • Li tâm tại 1500 g trong 5 phút và thu cặn
    • Rửa cặn bằng dung dịch Washing Buffer 2 lần
  • Công nghệ New PRP Pro Kit

    Công nghệ New PRP Pro Kit

    Giới thiệu chung về công nghệ

    Công nghệ New PRP Pro Kit là công nghệ sản xuất sản phẩm New PRP Pro Kit- 1 bộ dụng cụ và hoá chất để phân tách, chiết tách huyết tương giàu tiểu cầu của máu ngoại vi, đạt tiêu chuẩn sử dụng cho người.

    Công nghệ sử dụng kĩ thuật thu máu chân không, tách tiểu cầu bằng kĩ thuật li tâm và hoạt hoá bằng hoá chất.

    Mục đích sử dụng

    Công nghệ sử dụng để sản xuất các sản phẩm New PRP Pro Kit, sử dụng trong tách chiết huyết tương giàu tiểu cầu phục vụ cho các ứng dụng như nha khoa, thẩm mĩ, điều trị tổn thương, chấn thương…

    Các đặc điểm nổi bật

    Thu máu

    Thu máu bằng kĩ thuật chân không, có áp lực ổn định hạn chế tối đa sự vỡ của tế bào tiểu cầu

    Tách tiểu cầu

    Tế bào tiểu cầu được làm giàu bằng kĩ thuật li tâm thường với số vòng và thời gian li tâm tối ưu để đạt tối đa số bạch cầu, hồng cầu lắng, và tối thiểu tiểu cầu lắng

    Hoạt hoá tiểu cầu

    Tiểu cầu được hoạt hoá bằng kĩ thuật hoá học sử dụng CaCl2

    Vô khuẩn

    Toàn bộ dụng cụ là vô khuẩn

    Hình thành và phát triển công nghệ

    NĂM 2009

    Nghiên cứu phát triển kĩ thuật li tâm

    NĂM 2012

    Nghiên cứu kĩ thuật hoạt hoá

    NĂM 2013

    Chuyển giao độc quyền cho cônng ty TNHH Thế Giới Gen (GeneWorld) Khu Công nghệ Cao Tp.HCM

    NĂM 2015

    Bộ Y tế cấp Giấy phép lưu hành lần đầu tiên cho sản phẩm lưu hành tại Việt Nam

    [uc_layout id=8579 title=”New PRP Pro Kit 2″]

    Sản phẩm được sản xuất và thương mại hoá bởi Công ty TNHH Thế Giới Gen, Khu Công nghệ cao Tp.HCM

  • 5PRP KIT: CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN – HIỆU QUẢ VƯỢT TRỘI

    5PRP KIT: CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN – HIỆU QUẢ VƯỢT TRỘI

    PRP là gì?
    PRP là từ viết tắt thuật ngữ tiếng Anh: Platelet Rich Plasma, nghĩa là Huyết tương giàu tiểu cầu. Tiểu cầu là một thành phần
    của máu. Chúng hiện diện trong máu với một lượng nhất định (được coi là ngưỡng sinh lý bình thường). Huyết tương giàu tiểu
    cầu là huyết tương chứa một lượng tiểu cầu cao hơn ngưỡng sinh lý bình thường. Thông thường, PRP sẽ chứa lượng tiểu
    cầu trong một thể tích huyết tương cao hơn từ 4 lần lượng tiểu cầu có trong một thể tích huyết tương bình thường.

    5PRP Kit là một bộ dụng cụ sử dụng để chế tạo và hoạt hoá huyết tương giàu tiểu cầu từ máu ngoại vi, máu cuống rốn… 5PRP Kit sử dụng phương pháp thu máu bằng chân không, li tâm đẳng tỉ trọng, hoạt hoá bằng cơ học và bước nên có tính an toàn cao.

    5PRP là bộ kit thu nhận huyết tương giàu tiểu cầu với quy trình đơn giản (ly tâm 10 phút 1 lần duy nhất; hoạt hoá trong 30 giây) và đảm bảo độ an toàn tuyệt đối.

    • 5PRP thu nhận và hoạt hoá huyết tương giàu tiểu cầu với độ tinh sạch (fine) cao.
    • Ngay từ bước thu máu, phương pháp thu máu bằng ống chân không trong Kit giúp dòng chảy ổn định, tiểu cầu hạn chế vỡ ở mức tối đa.
    • Khi ly tâm, việc sử dụng công nghệ ly tâm đẳng tỷ trọng với gel phân tách được tích hợp sẵn trong bộ kit có thể loại bỏ bạch cầu và các yếu tố gây viêm như các tế bào bạch cầu, đại thực bào và hồng cầu, cho ra một sản phẩm huyết tương giàu tiểu cầu tinh sạch trên 90%hạn chế được tối đa tác động gây đau khi tiêm vào cơ thể. Tiểu cầu được thu nhận lại giữ nguyên vẹn được cấu trúc.
    • Ở bước hoạt hóa, màng hoạt hóa cơ học không thêm bất kỳ hóa chất nào, sản phẩm thu được có thể được sử dụng và mang lại hiệu quả cao, an toàn và nhanh chóng, tiện lợi.

    Ưu điểm nổi bật

    An toàn cao

    • Thu máu khép kín, giảm tối đa nguy cơ nhiễm khuẩn
    • Không dùng hóa chất để hoạt hóa
    • Vô khuẩn ở bước cuối cùng trước khi sử dụng
    • Hạn chế tối đa các yếu tố gây viêm, sốt được phóng thích từ bạch cầu

    Hiệu quả cao

    • Thu hồi đến hơn 90% lượng tiểu cầu có trong mẫu máu
    • Tiểu cầu được giữ nguyên vẹn đến khi hoạt hóa nên lượng yếu tố tăng trưởng cao và ổn định
    • Lượng tiểu cầu được làm giàu từ 6-12 lần

    Nhanh chóng

    • Thời gian thu máu khoảng 3-5 phút
    • Thời gian li tâm 10 phút
    • Thời gian hoạt hóa 2 phút
    • Thời gian của toàn bộ quá trình chế tạo PRP hoạt hóa chỉ 20 phút

    Dễ sử dụng

    • Kit thiết kế sử dụng với vài thao tác đơn giản
    • Không cần bảo quạn lạnh bất kì thành phần nào của sản phẩm
    • Không cần vận chuyển lạnh

    Máu được lấy bằng ống hút chân
    không, đảm bảo ổn định tốc độ hút
    máu, giảm tối đa lượng tiểu cầu vỡ
    so với cách chọc hút thông thường
    bằng syringe

    Tiểu cầu được tách với hiệu năng cao, độ tinh sạch cao (không lẫn tạp hồng cầu, bạch cầu) nhờ công nghệ li tâm đẳng tỉ trọng

    PRP được hoạt hoá bằng phương pháp cơ học, không có bất kì chất ngoại sinh bổ sung vào sản phẩm PRP

    Công nghệ li tâm đẳng tỉ trọng phân tách hiệu quả tiểu cầu ra khỏi bạch cầu và hồng cầu. Công nghệ li tâm đẳng tỉ trọng giúp tỉ lệ thu hồi tiểu cầu đạt đến 95%, độ tinh sạch của tiểu cầu đạt đến 98%.


  • HemaGel – Biogel Kit

    HemaGel – Biogel Kit

    Giới thiệu chung về công nghệ

    HemaGel – Biogel Kit là bộ dụng cụ sử dụng để chế tạo gel sinh học từ huyết tương máu người. Gel sinh học từ huyết tương máu người có thể sử dụng trong điều trị vết thương, làm như chất làm đầy (filler), chất độn trong điều trị vết thương…

    Công nghệ này hoạt hoá huyết tương máu ngoại vi để tạo gel bằng nhiệt độ cao, không sử dụng bất kì hoá chất nào để tạo gel.

    Bộ Hemagel – Biogel Kit

    Mục đích sử dụng

    HemaGel – Biogel Kit được sử dụng để tạo gel từ huyết tương máu ngoại vi người. Gel sinh học từ huyết tương có ứng dụng rộng rãi trong điều trị vết thương, thẫm mĩ, tổn thương…

    Các đặc điểm nổi bật

    [uc_layout id=9714 title=”HemaGel” ]

    Sản phẩm đang được sản xuất bởi Trung tâm Đổi mới sáng tạo và Sản xuất thực nghiệm (CIPP), Viện Tế bào gốc, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Tp.HCM.